BÀI TẬP 12 – 強く否定する・強く否定しない

1 Star2 Stars3 Stars4 Stars5 Stars (3 votes, average: 5.00 out of 5)

Loading...

[復習」
その案には絶対賛成できない
Vụ việc này không thể nào hoàn thành được.
リーさんが今、日本にいるはずかない。先週帰国したんだから。
Giờ thì bạn Linh không có mặt ở Nhật đâu. Tuần trước đã về nước rồi mà.
今から頑張れは締め切りまでに完成できないことはない
Từ bây giờ cố gắng không thể không hoàn thành trước hạn chót.

Contents

~わけがない

Cấu trúc:
V thường + わけがない、わけはない
Aい
Aな(である)
Nの(である)
Ý nghĩa:
+ Tuyệt đối không… Không thể có chuyện…
+ Biểu thị sự quả quyết mạnh mẽ rằng không có lý do nào, không có khả năng nào để xảy ra chuyện như vậy

Ví dụ:
この仕事を今日中に全部ですか。わたし一人でできるわけがありませんよ。
Trong ngày hôm nay phải làm hết lượng công việc này? Một mình tôi tuyệt đối không thể xong được đâu.
田中先生の試験がそんなに簡単なわけがない。寂しいことで有名な先生なのだ。
Tôi không nghĩ là bài kiểm tra của thầy Tanaka lại dễ như thế. Thầy nổi tiếng khó mà.
この店は元一流ホテルのコックさんが聞いたんだ。料理がおいしくないわけがない。
Cửa hàng này nghe nói là của đầu bếp khách hạng hạng nhất đấy. Không có chuyện thức ăn không ngon đâu.

~どころではない・~どころか

Cấu trúc:
N+どころではない・どころか
Thể thông thường( (Aな+な・である)+どころではない・どころか
Thể thông thường (Nーである)+どころではない・どころか
Ý nghĩa:
+ Không chỉ ở mức độ này mà còn hơn thế
+ Cách dùng: vế trước và sau của どころか thể hiện mức độ có độ lớn khác nhau, hoặc trái ngược nhau. Thường hay dùng để nói trạng thái sau mức độ tệ hơn trạng thái trước.

Ví dụ:
せきが出るので風かなと思っていたがが、ただの風どころではなく、肺炎だった。
Vì bị ho nên tôi nghĩ là mình bị cảm lạnh, nhưng khong chỉ là cảm lạnh, mà là viêm phổi.
休日なのでちょっとは道が込むだろうと思っていたが、ちょっとどころではなかった。
Vì ngày nghĩ nên tôi nghĩ đường sẽ đông lắm mà chả đông gì lắm.
マナーが悪い人をちょっと注意したら、謝るどころが、逆にわたしにどなった。
Tôi nhắc nhở người có thái độ kém, nhưng anh ấy không xin lỗi gì mà còn tức giận với mình.
こんな下手なチームでは、何度試合をしても一度も勝てないどころか、1点も入れられないだろう。
Một đội yếu như thế này, không chỉ thi đấu bao lần cũng không thắng được, mà cả một điểm cũng không ghi được.

~ものか

Cấu trúc:
V thường + ものか
Aい
Aなu
Nの
Ý nghĩa:
Quyết không….
+ cách nói phủ định mạnh mẽ, có cảm giác cá nhân vào một chút. Có dạng khác là ~もんか. Với con gái thì hay dùng ~ものですか và ~もんですか.
Ví dụ:
山田が時間どおりに切るものか。あいつはいつも遅刻なんだがら。
Không có chuyện Yamada  đến đúng giờ đâu. Anh ta lúc nào cũng đến muộn cả.
駅から歩いて40分。バスもない。こんな不便なところに住めるものか。
Đi từ ga mất 40 phút. Không có bus. Không thể có chuyện có thể sống ở nơi bất tiện thế này.
あの人が正直なもんか。うそばかり言う人だ。
Làm gì có chuyện anh ta là người chính trực. Anh ta chỉ toàn nói dối thôi.
私が努力家なもんですか。こつこつと能力するのは苦手なんですよ。
Không có tôi là người nỗ lực đâu, Về nỗ lực bền bỉ thì tôi rất kém.

~わけではない・~というわけではない

Cấu trúc:
Thể thông thường (Aなーな/である・Nーの/-な・-である)+わけではない。
Ý nghĩa:
+ Không phải tất cả, không hẳn là
+ Cách dùng: Trong trường hợp muốn phủ định một phần, thường hay đi kèm với những từ thể hiện tính toàn bộ như いつも、だれでも、どこでも… (luôn luôn, ai cũng, ở đâu cũng…) hoặc là 必ずしも (không phải lúc nào cũng).
Ví dụ:
携帯電話を持っていても、いつも電話に出られるわけではない。
Cho dù là có điện thoại di động đi chăng nữa, không hẳn là lúc nào cũng nghe điện thoại được.
A「どうしたの?怒っているの?」
A: Việc gì vậy? Tức giận hả?
B「怒っているわけじゃないけど。。。あなたの気持ち、このごろよくわからない。」
B: Cũng không phải là tức giận… Cảm xúc dạo này không được tốt lắm.
親の気持ちわからないわけではないが、自分の進路は自分で決めたい。
Không phải là tôi không hiểu tâm trạng của bố mẹ tôi đâu. Nhưng con đường sự nghiệp của mình thì tôi muốn tự quyết định.
その日絶対に無理というわけではありませんが、できれば別の日にしてもらえるとありがたいです。
Ngày đó cũng không hẳn là không thể được, nhưng nếu có thể thì ngày khác thì tốt hơn.

~というものではない・~というものでもない

Cấu trúc:
Thể thông thường + というものではない、 というものでもない

Ý nghĩa:
Không thể nói là… Đâu phải…. (Không phải cứ đáp ứng được điều kiện là được.)
+ Một lối suy nghĩ, hay lập luận nào đó không phải lúc nào cũng thoả đáng.
+ Là cách nói thể hiện quan điểm, cảm nhận của người nói về bản chất của sự việc. Thường đi với cách nói thể điều kiện hay là からといって (nói từ quan điểm của ai). Trong hai cách nói thì というものではない là cách nói mềm hơn.

Ví dụ:
医師の仕事は四角を取ればできるというものではない。常に最新の治療法を研究する姿勢がなければいけない。
Công việc của bác sĩ không phải cứ có bằng cấp là làm được. Phải luôn trong tư thế nghiên cứu những phương pháp trị liệu mới nhất nữa.
自由だからといって、何をしてもいいというものではありません。
Hãy nói lý do đi, chứ không phải thế nào cũng được.
練習問題は一度やれば終わりだというものではない。間違ったことろをよく復習することが大切だ。
Vấn đề luyện tập không chỉ là một lần thì kết thúc, những điểm sai cần phải luyện tập lại nhiều lần.
努力すれば必ず成功するというものでもない。チャンスも必要だ。
Không phải cứ nỗ lực là sẽ thành công. Còn cần cả cơ hội nữa

Đánh giá bài viết: 1 Star2 Stars3 Stars4 Stars5 Stars (3 votes, average: 5.00 out of 5)

Loading...

KVBro – Nhịp Sống Nhật Bản

 

KVBro - Nhịp sống Nhật Bản

Cám ơn các bạn đã ghé thăm trang web của KVBRO-Nhịp sống Nhật Bản. Xin vui lòng không đăng lại nội dung của trang web này nếu bạn chưa liên lạc với chúng tôi.